Phân độ gãy xương hở được sử dụng phổ biến nhất trong Y khoa

Một trong những cấp cứu ngoại khoa thường gặp là gãy xương hở. Để hỗ trợ bệnh nhân phục hồi và bảo tồn vị trí xương bị tổn thương, điều quan trọng là phải chẩn đoán đúng mức độ tổn thương và đưa ra các cách điều trị phù hợp. Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn thông tin về phân độ gãy xương hở trong y khoa. Từ đó giúp việc điều trị gãy xương hiệu quả hơn. Cùng đón xem nhé!

Phân độ gãy xương hở

Việc phân độ gãy xương hở là rất quan trọng trong việc xử trí các chấn thương này. Nhiều phương pháp phân loại gãy xương hở hiện đang được sử dụng trên khắp thế giới. Sự phân chia này dựa trên bốn yếu tố:

  • Kích thước vết thương.
  • Tình trạng lỗ hổng của phần mềm.
  • Mức độ ô nhiễm.
  • Suy thoái xương và các chấn thương do nó gây ra.
  1. Cauchoix (1961) là người đầu tiên đề xuất hệ thống phân độ gãy xương hở, dựa trên mức độ mất da, mức độ tổn thương mô mềm và độ phức tạp của vết gãy. Ngoài những điều đã đề cập ở trên, Rittmann tập trung vào quá trình gây ra thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp.

Tscherne và Ocstern (1982) đã đưa ra hệ thống phân độ gãy xương hở theo 4 độ dựa trên những bằng chứng về tổn thương mô mềm và xương gãy. Gãy hở độ 4 chỉ gãy đứt lìa hoặc gần đứt lìa nếu khâu vết thương. Nó cũng là một vết gãy hở nếu nó có hiệu quả.

Gustilo (1984) phân loại gãy xương hở thành ba cấp, trong đó cấp IIIA, IIIB và IIIC là phổ biến nhất. Cách phân loại này hiện được một số lượng lớn các quốc gia sử dụng.

Phân độ gãy hở xương cẳng tay

  1. Phân loại độ I

Gãy xương do chấn thương năng lượng thấp, vết rách da dưới 1cm, sạch hoàn toàn chủ yếu từ trong ra ngoài vết gãy hở, ít đụng dập cơ. Tình trạng xương gãy chéo hoặc ngang, tình trạng nhiễm khuẩn thấp.

  1. Phân loại độ II 

Gãy xương do chấn thương mạnh, tổn thương mô mềm đáng kể, bong tróc da có cuống hoặc bong tróc toàn bộ. Vết rách da 1cm, cũng như co cơ từ nhẹ đến nặng, có thể gây chèn ép khoang. Gãy xương ngang đơn giản hoặc gãy xương chéo ngắn với các mảnh nhỏ là những loại gãy xương phổ biến nhất.

 

Phân độ gãy xương hở cẳng tay

 

  1. Phân loại độ III

Sự tham gia của một lượng lớn mô mềm, bao gồm cơ, da và hệ thống mạch máu thần kinh. Vì tỷ lệ tổn thương cao, nhiều mô mềm bị phá hủy dẫn đến chèn ép nhiều. Có ba nhóm trong danh mục này:

  • Độ IIIA: Tổn thương mô mềm trên diện rộng, chẳng hạn như gãy xương hoặc vết thương do đạn bắn trong phạm vi gần.
  • Độ IIIB: Phá hủy đáng kể mô mềm, bong tróc màng xương, mất da và mô mềm, dẫn đến lộ xương.
  • Độ IIIC: Cần phải phục hồi chức năng do gãy xương phức tạp và tổn thương mạch máu.

Phân độ gãy hở xương cẳng chân

  1. Phân loại độ I

Một vết gãy thỏa mãn các tiêu chí sau đây được xếp vào loại gãy hở Cấp I:

  • Tại vị trí gãy, vết rạn da nhỏ hơn hoặc bằng 1cm.
  • Vết thương hoàn toàn vô trùng và không có chất gây ô nhiễm. Phần mềm bao quanh không quá tệ.
  • Một phần nhỏ của cơ tại vị trí gãy xương bị dập nát.
  • Trạng thái của xương gãy rất đơn giản: gãy ngang hoặc gãy chéo, với sự dịch chuyển tối thiểu của phần xương gãy.

Gãy xương hở độ I được điều trị thích hợp và ngay lập tức, có thể được khâu và xử trí như gãy xương kín sau khi cắt bỏ.

 

Phân độ gãy hở xương cẳng chân

 

  1. Phân loại độ II 

Gãy hở cấp II được định nghĩa là gãy đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Vết rách da lớn hơn 1cm tại vị trí gãy
  • Co cứng cơ ở vị trí gãy xương từ nhẹ đến trung bình.
  • Tác hại đối với mô xung quanh là nhỏ, nhưng có thể sau đó là triệu chứng bong tróc da liên quan đến thân da hoặc toàn bộ vạt da.
  • Phần xương bị gãy ngang, gãy chéo ngắn và các mảnh rời nhỏ tương tự cấp độ I.

Gãy hở độ II có thể được khâu và điều trị như gãy kín nếu được điều trị thích hợp và ngay lập tức.

  1. Phân loại độ III 

Có ba cấp độ phụ của gãy xương hở độ III: IIIA, IIIB và IIIC. Tất cả gãy xương hở từ độ IIIA trở lên, theo phân loại của Gustilo, bao gồm tổn thương mô mềm phức tạp, tổn thương gãy phức tạp và nhiễm bẩn đáng kể tại vị trí vết thương.

  • IIIA: Vết thương gãy xương chứa mô mềm rộng và nặng phù hợp với phần xương bị vỡ hoặc vết thương do đạn tạo ra ở cự ly gần, và vết gãy vẫn còn nguyên vẹn sau khi điều trị bằng phương pháp cắt đốt. Ở một mức độ hợp lý, che phủ. Vì vết thương có nguy cơ nhiễm trùng đáng kể, cố định bên ngoài là kỹ thuật tốt nhất.
  • IIIB: Vết thương tạo ra một vùng mất mô mềm đáng kể mà sau khi cắt bỏ, không thể che phủ vị trí gãy xương, đây là cấp IIIB. Với tình trạng màng xương bị bong ra và phần đầu xương bị vỡ lộ ra bên ngoài, vị trí gãy bị ô nhiễm nặng, cần phải phẫu thuật thẩm mỹ để che bớt phần xương gãy lộ ra ngoài.
  • IIIC: Vết thương độ IIIC dập nát nhiều, tình trạng gãy xương phức tạp, có triệu chứng tổn thương động mạch máu lớn. Nếu tiên lượng vết thương không thay đổi, có thể phải cắt cụt chi.

Xem thêm >>

Máy massage rung bàn chân
Máy massage cổ

Như vậy bài viết trên đã cung cấp cho bạn những phân độ gãy xương hở cẳng tay và cẳng chân được sử dụng phổ biến nhất trong y khoa. Hy vọng qua những thông tin này đã giúp bạn bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích cũng như giúp đỡ trong việc điều trị bệnh. Cảm ơn độc giả đã xem hết bài viết!

Mọi ý kiến xin gửi về Hasuta thông qua:

SDT: 0986000623

Email: support@hasuta.com.vn

Website: hasuta.com.vn